“LOVE LETTER” là bài hát của ”槇原敬之
” được cho ra đời năm 1995.
Nó là bài ca hát trong đoạn quảng cáo thương mại của NTT (công ty điện thoại ở Nhật Bản).
Bài hát này dễ tưởng tượng xem cảnh tượng của nó và có không khí hoài niệm.
Mỗi từ trong ca từ dễ nghe và không nhanh lắm chứ.
線路沿いのフェンスに 夕焼けが止まってる
(Ánh chiều tà dừng trên hàng rào dọc theo đường ray.)
“A沿いのB” là B mà ở dọc theo A.
“夕焼け” là ánh nắng chiều tà .
Trong ca từ này thể hiện cả cảnh như ảnh trên bằng sử dụng từ “夕焼け” , không phải “夕日 (ánh chiều tà)”.
「就職」の二文字だけで 君が大人になってく
(Cậu đang trở thành người lớn chỉ bằng hai chữ “就職” mà thôi.)
“就職” nghĩa là tìm được một việc làm và được viết bằng 2 chữ Kanji..
“なっていく” chỉ rằng càng ngày càng trở thành cái gì đó.
向かいのホーム 特急が 通り過ぎる度
(Mỗi khi tàu tốc hành lướt qua sân ga đối diện,)
“ホーム” là từ rút ngắn của “プラットホーム (platform) nghĩa là sân ga trong tiếng Việt .
“特急” là tàu tốc hành nhanh nhất (trừ shinkansen,vv) và chỉ dừng tại các ga lớn.
Người Nhật hay dùng từ “特急” để thể hiện điều rất nhanh. Ví dụ như 特急でやるよ! (tôi sẽ làm nhanh như tàu tốc hành “特急“)
Từ việc tàu tốc hành “特急” đi qua sân ga bên trước mặt thì chúng ta có thể hiểu bối cảnh của bài hát này là ở ga nhỏ (hoặc ga bình thường).
“通り過ぎる” =”通る”+”過ぎる” (đi qua)
V + 度 : mỗi khi
とぎれとぎれの 「がんばれ」が 砂利に吸い込まれていく
(từng chữ “C-ố-l-ê-n n-h-é” như bị cuốn vào sỏi.)
“とぎれとぎれ” có nghĩa là điều diễn ra không liên tục .
“とぎれとぎれに言う” là một cách nói không trôi chảy, ví dụ như “がん…ば..れ”.(←nó là “とぎれとぎれの がんばれ”.)
“吸い込む” là “hít vào”
Sỏi được trải trên đường ray.
Có lẽ nhân vật nói “がんばれ” đang nhìn xuống đường ray.
ホームに見送りに来た 友だちに混ざって きっと僕のことは見えない
(Chắc chắn cậu không thể thấy được tớ đứng trong nhóm những người bạn đến sân ga để tiễn cậu.)
Vて này chỉ nguyên nhân.
“僕のことが見えない” là biểu hiện giống như “僕が見えない”.
Nhưng “僕のことが見えない” hơi mơ hồ hơn “僕が見えない” vì từ “~のこと” có thể bao gồm nhiều nghĩa.
“僕が見えない” là khi “君” đang ở vị trí không thể nhìn thấy “僕” được, còn “僕のことが見えない” là khi “君” không nhận ra “僕” vì có nhiều bạn bè ở đấy.
![]() |
![]() |
僕が見えない | 僕のことが見えない |
大好きだ 大好きだって とうとう言えないまま
(Cuối cùng thì tớ vẫn chưa thể nói rằng “Tớ thích cậu, thích cậu rất nhiều”,)
“~って言う” là cách diễn đạt trong hội thoại của “~と言う (nói rằng
~)”.
“とうとう” là “cuối cùng thì”, và “~まま” có nghĩa là trạng thái chưa thay đổi.
“とうとう言えないまま” bày là “僕” đã muốn nói nhiều lần nhưng cuối cùng vẫn chưa nói được lần nào.
君は遠くの街に 行ってしまう
(nhưng cậu sắp đi đến thành phố xa mất rồi.)
“~てしまう” trong trường hợp này không có nghĩa là xong rồi, mà còn biểu hiện là người nói không muốn điều đó.
Với ca từ này, bạn có thể hiểu là thật ra là “僕” không muốn ”君” đi, ít nhất là muốn nói “大好き” lần cuối cùng.
何回も 何回も 書き直した手紙は まだ僕のポケットの中
(Lá thư nhiều lần tớ viết vẫn còn nằm nguyên trong túi.)
“何回も” : nhiều lần
“~直す” : làm lại điều gì đó
徹夜で作ったテープ 渡したかったから
(Vì tớ muốn trao chiếc băng cát-sét mà tớ đã dành cả đêm để làm,)
“徹夜で ~ ” : làm gì đó cả đêm
夜道をバイクでとばし 君に会いに行った
(tớ đã phóng xe máy trong màn đêm chỉ để đi gặp cậu.)
“夜道” : đường khi đêm
“バイクでとばし” = “バイクでとばして”
“Vて” này chỉ phương pháp.
ずっと言えずの言葉を 隠した曲たちも
(Ngay cả bài hát cũng chất chứa những lời không bao giờ có thể nói.)
“言えず” : chưa nói được (“言わず” : chưa nói)
Bình thường “達” chỉ được dùng cho người hoặc động vật. Nhưng trong tình huống này, “達 được dùng để nhân cách hóa những bài hát chứ.
長い旅の 退屈しのぎに なれば それでいい
(Nếu nghe bài hát này để giết thời gian trong chuyến du lịch dài thì cũng tốt thôi.)
“退屈しのぎ” là điều gì đó giết thời gian , như “暇つぶし”.
Có thể “~でいい” và “~がいい” được nghe giống nhau, nhưng sự ấn tượng khác nhau nhỉ.
“~がいい” là cách nói tích cực còn “~でいい” là như “cũng được”.
“晩御飯はお寿司がいい” được nghe như “Tôi muốn ăn sushi!”, còn “晩御飯はお寿司でいい” được nghe như “Tôi ăn sushi. Nếu có món ăn khác tốt thì ăn đó cũng được.”.
![]() |
![]() |
お寿司がいい | お寿司でいい |
“僕” muốn nói “大好き” trong khoảng thời gian dài nhưng không thể.
thực ra là “僕” hy vọng những bài hát gửi lời thương đến cho “君” nhất nhỉ.
ヘルメットを取って 変になったぼくの髪を
(Tóc trở nên buồn cười sau khi tớ gỡ mũ bảo hiểm.)
笑いながら触った 君を忘れない
(Tớ sẽ chẳng quên lúc cậu vừa cười vừa chạm vào tóc tớ.)
大好きだ 大好きだって とうとう言えないまま
(Cuối cùng thì tớ vẫn chưa thể nói rằng “Tớ thích cậu, thích cậu rất nhiều”,)
君は遠くの街に 行ってしまうのに
(mặc dù cậu sắp đi đến thành phố xa. )
Lần trước là “行ってしまう” chứ.
何回も 何回も 書き直した手紙は まだ僕のポケットの中
(Lá thư nhiều lần tớ viết vẫn còn nằm nguyên trong túi.)
自転車を押しながら 帰る夕暮れ
(Mỗi chiều tớ đều đi ngang qua ga này khi đẩy xe đạp về nhà,)
“~たび(に)” : Cứ mỗi lần ~ lại
![]() |
Hãy tưởng tượng cảnh này trong đầu bạn nhé! |
Mặc dù ở Nhật người trên 16 tuổi có thể lấy bằng lái xe máy, nhiều trường cấp 3 có quy định cấm đi học bằng xe máy. Cho nên bạn có thể hiểu là “僕” là học sinh trường cấp 3.
この駅を通る度 網目の影が流れる横顔を 僕はこっそり見つめてた
(Tớ lén lút nhìn mãi hình bóng của cậu đổ dài trên trên hàng rào cứ mỗi khi đi ngang qua nhà ga.)
“こっそり” : lén lút, vụng trộm
大好きだ 大好きだって ずっと思っていた
(Tớ luôn thấy rằng “Tớ thích cậu, thích cậu rất nhiều”.)
君は遠くの街に 行ってしまうから
(Vì cậu sắp xuất phát đến thành phố xa, )
Lần trước là “行ってしまうのに” chứ.
何回も 何回も 書き直した手紙は ずっと僕のポケットの中
(Lá thư nhiều lần tớ viết sẽ mãi mãi nằm nguyên trong túi.)
“僕ぼく” rất thích “君” trong thời gian dài nhưng chẳng thể nói được và cũng chẳng thể gặp lại. Trong tiếng Nhật, điều như vậy được gọi là “甘酸っぱい (vừa ngọt vừa chua)”.
Comment